Quy định nuôi chó mèo trong chung cư: Nhà chung cư là gì? Ai chịu trách nhiệm?
Nuôi chó mèo trong chung cư là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ cả cư dân và quản lý tòa nhà. Trong bối cảnh nhiều người yêu thú cưng, các quy định liên quan đến việc nuôi chúng trong môi trường chung cư đang trở thành một chủ đề nóng. Bài viết sau của SSPM sẽ giải đáp những thắc mắc về quy định cấm nuôi chó mèo trong chung cư, định nghĩa rõ ràng về nhà chung cư và xác định ai là đối tượng chịu trách nhiệm bảo hành trong trường hợp có vấn đề xảy ra.
Theo quy định mới nhất, nhà chung cư được hiểu là gì?
Theo Tiểu mục 1.4.1, Mục 1 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD về Nhà chung cư, định nghĩa cụ thể như sau:
(1) Nhà chung cư:
"Nhà chung cư là loại hình nhà ở có từ 2 tầng trở lên, chứa nhiều căn hộ và có các lối đi, cầu thang chung. Nó bao gồm các phần sở hữu riêng, sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng phục vụ chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Nhà chung cư có thể được xây dựng với mục đích để ở hoặc có mục đích sử dụng hỗn hợp."
Lưu ý: Các nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thường được gọi tắt là nhà chung cư hỗn hợp.
Tóm lại, nhà chung cư là loại nhà có từ 2 tầng trở lên, bao gồm nhiều căn hộ, có các lối đi, cầu thang chung, với các phần sở hữu riêng và chung cùng với hệ thống hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức. Nhà chung cư có thể được xây dựng nhằm mục đích ở hoặc sử dụng hỗn hợp.
Có quy định cấm nuôi chó, mèo trong căn hộ chung cư không?
Theo Điều 35 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP, một số hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý và sử dụng nhà chung cư bao gồm:
- Sử dụng sai mục đích các khoản kinh phí liên quan đến quản lý và bảo trì các phần sở hữu chung của chung cư.
- Gây ra thấm dột, tiếng ồn vượt quá mức cho phép hoặc xử lý chất thải không đúng quy định về bảo vệ môi trường.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực chung cư.
- Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ không tuân theo quy định về thiết kế và kiến trúc.
- Tự ý thay đổi công năng hoặc mục đích sử dụng của các phần sở hữu chung và phần diện tích không phải để ở trong chung cư.
- Cấm các hoạt động kinh doanh nguy hiểm hoặc gây ô nhiễm môi trường trong phần diện tích dùng để kinh doanh của chung cư.
- Thực hiện các hành vi khác bị cấm theo quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
Pháp luật chỉ cấm việc chăn nuôi gia súc, gia cầm trong nhà chung cư
Theo đó, pháp luật chỉ cấm việc chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư. Chó mèo không thuộc danh mục gia súc, gia cầm theo quy định tại Luật Chăn nuôi 2018 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT, nên việc nuôi chó mèo trong nhà chung cư không bị cấm. Tuy nhiên, các quy định nội bộ của từng chung cư có thể yêu cầu các chủ sở hữu và người sử dụng tuân thủ nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư để đảm bảo an toàn và văn minh trong cộng đồng. Nếu nội quy chung cư cấm nuôi chó mèo, cư dân phải tuân theo các quy định này.
Ai chịu trách nhiệm bảo hành nhà chung cư?
Theo Điều 20 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bên bán nhà có trách nhiệm bảo hành nhà và công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Nếu nhà hoặc công trình xây dựng vẫn trong thời gian bảo hành, bên bán có thể yêu cầu các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thi công xây dựng và cung cấp thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Thời hạn bảo hành của nhà và công trình xây dựng được quy định bởi pháp luật liên quan đến xây dựng và nhà ở. Khi thời hạn bảo hành kết thúc, các bên có thể thỏa thuận về việc bảo hành tiếp tục. Vậy, trách nhiệm bảo hành nhà chung cư thuộc về bên bán và họ có thể yêu cầu các nhà thầu hoặc nhà cung cấp thiết bị chịu trách nhiệm nếu công trình vẫn trong thời gian bảo hành.
Việc hiểu rõ các quy định về nuôi chó mèo trong chung cư không chỉ giúp cư dân tuân thủ luật pháp mà còn duy trì sự hài hòa trong cộng đồng sống chung. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có được cái nhìn toàn diện về những điều cần biết khi nuôi thú cưng trong chung cư, cũng như hiểu rõ hơn về trách nhiệm bảo hành của các bên liên quan.
0 Comments